cách dùng 'Shall' trong tiếng anh

'Shall' là dạng động từ đặc biệt trong ngữ pháp tiếng anh. Dù rằng cách dùng nó cũng khá đơn giản và dễ hiểu nhưng không phải ai mới học tiếng anh cũng có thể biết và vận dụng 1 cách đúng ngữ cảnh. Sau đây Blog chúng tôi sẽ hướng dẫn các bạn cách dùng và cấu trúc từ 'Shall' trong những trường hợp ví dụ cụ thể để các bạn có cacsi nhìn dễ hiểu nhất, nắm bắt nhanh nhất.
cach-dung-Shall

Cách dùng của động từ 'Shall'

Ngày nay, chúng ta không thường xuyên sử dụng trợ động từ 'Shall', đặt biệt trong tiếng Anh của người Mỹ.

'Shall' được sử dụng để đưa ra đề nghị hoặc xin lời khuyên.

  • What time shall we meet?
Chúng ta sẽ gặp vào lúc mấy giờ?
  • Shall we vote on it now?
Bây giờ chúng ta có nên biểu quyết vấn đề đó không?
  • What dress shall I wear?
Tôi nên mặc gì đây?
  • Shall I open the window?
Tôi mở cửa sổ được không?
Thực sự, các bạn chỉ cần biết cách sử dụng trợ động từ 'Shall' trong tiếng Anh hiện đại ở trên là đủ. Phần nội dung bên dưới là để giới thiệu thêm cho các bạn biết về cách sử dụng 'shall' trong tiếng Anh trước đây.

Trước đây, trong ngữ pháp cũ, 'Shall' có thể được dùng để thay thế 'Will' khi đi chung với 'I' và 'we'. 

Ngày nay 'Will' thường được sử dụng hơn. Khi chúng ta sử dụng 'Shall', nó mang ý nghĩa cá nhân và chủ quan hơn.

  • I shall go to see the boss and I shall ask him to explain this decision.
Tôi sẽ đến gặp sếp và yêu cầu ông ta giải thích quyết định này.
Chú ý, thể phủ định của 'shall' có thể là 'shall not' hoặc 'shan't', mặc dù 'shan't' ngày nay rất hiếm thấy trong tiếng Anh của người Mỹ.

  • I don't like these people and I shall not go to their party.
Tôi không thích những người này và tôi sẽ không đến bữa tiệc của họ.
  • I shan't object if you go without me.
Tôi không phản đối nếu bạn đi với tôi.

Cấu trúc của động từ 'Shall'

Câu khẳng định của 'Shall'

- S+ shall + V + (O)
Ghi chú:
S: Chủ ngữ
V: Động từ
O: Tân ngữ
Ví dụ:
  • I shall go to see the boss and I shall ask him to explain this decision.
  • You shall wear the red one.

Câu phủ định của 'Shall'

- S+ shall not + V + (O)
Ví dụ:
  • I don't like these people and I shall not go to their party.
  • I shan't object if you go without me.

Câu nghi vấn của 'Shall'

- (Từ để hỏi) + shall + S + V + (O)?
Ví dụ:
  • What time shall we meet?
  • Shall we vote on it now?
Qua bài học trên chúng tôi đã hướng dẫn chi tiết đến các bạn cách dùng và cấu trúc của 'Shall' vô cùng dễ hiểu cho các bạn. Thông qua bài học này,chắc hẳn các bạn sẽ biết cách dùng của nó đúng ngữ cảnh, chúc các bạn thành công trên con đường học ngoại ngữ của chính mình.

Cách dùng 'Should have' trong anh văn vô cùng đơn giản

'Should have' là cũng là cụm động từ đặc biệt được sử dụng khá nhiều trong Ngữ pháp tiếng anh. Tuy nhiên, để dùng được nó đúng cách, đúng trường hợp thì không phải ai cũng được. Sau đây, Blog chúng tôi sẽ hướng dẫn và trình bày cách dùng cấu trúc của nó.

Cách dùng của 'Should have'

Chúng ta có thể sử dụng 'should have' để nói về những sự việc đã không diễn ra ở quá khứ.

  • I should have let her know what was happening but I forgot.
Lẽ ra tôi nên cho cô ấy biết chuyện gì đã xảy ra nhưng tôi lại quên mất.
  • He should have sent everybody a reminder by email.
Lẽ ra anh ấy nên gửi cho mọi người lời nhắc nhở qua email.
  • They should have remembered that their guests don't eat pork.
Lẽ ra họ phải nhớ là khách của họ không ăn thịt heo.
Chúng ta còn có thể sử dụng 'should have' để suy đoán những sự việc đã có thể hoặc không thể xảy ra.

  • She should have got the letter this morning. I expect she'll give us a call about it later.
Sáng nay có lẽ cô ấy đã nhận được thư. Tôi nghĩ cô ấy sẽ gọi cho chúng ta về nó sau.
  • He should have arrived at his office by now. Let's try ringing him.
Lẽ ra giờ này anh ta đã có mặt ở văn phòng. Hãy thử gọi cho anh ta xem sao.
  • They should have all read that first email by this stage. It's time to send the next one.
Bây giờ có lẽ họ đã đọc email đầu tiên rồi. Gửi cái tiếp theo thôi.
Chúng ta có thể sử dụng ' should not have' để suy đoán một cách tiêu cực về việc đã có thể hoặc không thể xảy ra.

  • She shouldn't have left work yet. I'll call her office.
Có lẽ cô ấy chưa rới công ty. Tôi sẽ gọi cho văn phòng của cô ấy.
  • He shouldn't have boarded his plane yet. We can probably still get hold of him.
Có lẽ hắn ta chưa lên máy bay. Chúng ta vẫn còn có thể bắt được hắn.
  • They shouldn't have sent the report off for printing yet. There is still time to make changes.
Có lẽ họ chưa in báo cáo ra. Vẫn còn đủ thời gian để thay đổi.
Chúng ra có thể sử dụng 'should not have' để bày tỏ sự hối tiết cho một hành động trong quá khứ.

  • I shouldn't have shouted at you. I apologise.
Tôi xin lỗi. Lẽ ra tôi không nên mắn bạn.
  • We shouldn't have left the office so late. We should have anticipated this bad traffic.
Lẽ ra chúng ta không nên rời văn phòng trễ như thế này. Chúng ta có thể tránh được tình trạng giao thông tồi tệ này.
  • They shouldn't have sacked him. He was the most creative person on their team.
Đáng lý ra họ không nên sa thải anh ấy. Anh ấy là người có nhiều ý tưởng nhất trong đội của họ

Cấu trúc của 'Should have'

Câu khẳng định của 'Should have'

S+ should have + V3 + (O)
Ghi chú:
S: Chủ ngữ
V: Động từ
O: Tân ngữ
Ví dụ:
  • She should have left work . Don't call her office.
  • I should have let her know what was happening but I forgot.

Câu phủ định của 'Should have'

S+ should not have + V3 + (O)
Ví dụ:
  • She shouldn't have left work yet. I'll call her office.
  • I should not have let her know what was happening.

Câu nghi vấn của 'Should have'

(Từ để hỏi) + should + S + have + V3 + (O)?
Ví dụ:
  • Should she have left work at this time?
  • Should I have let her know?

Thật đơn giản và dễ hiểu phải không nào các bạn. Hi vọng qua bài học này, các bạn có thể sử dụng 'should have' 1 cách thuần thục mà không bị nhầm lẫn với các động từ đặc biệt khác.

Cách dùng 'Should' trong anh văn

'Should' là động từ đặc biệt được sử dụng khá phổ biến trong tiếng anh. Tuy nhiên không phải ai cũng biết cách dùng "Should" đúng cách,đúng ngữ cảnh. Sau đây Blog xin hưỡng dẫn các bạn cách dùng và nên dùng trong những trường hợp nào qua những ví dụ cụ thể như sau.Cach-dung-Should

Xem thêm: Học cách dùng thì quá khứ tiếp diễn vô cùng dễ hiểu | Mạo từ thật dễ hiểu và dễ học

Những tình huống trường hợp sử dụng 'Should'



Chúng ta sử dụng 'should' sau những động từ tường thuật như demand, insist, propose, recommend, suggest.
He demanded that we should pay for the repair. 

Anh ta yêu cầu chúng ta trả tiền sửa chữa.
She insisted that she should pay for the meal.

Cô ấy khăng khăng giành trả tiền cho bữa ăn.
I have proposed that he should take charge of the organization.

Tôi đã đề nghị là anh ta nên lãnh đạo tổ chức.
The committee recommends that Jane should be appointed.

Ủy ban đề nghị Jane nên được bổ nhiệm.
We have suggested that Michael should be given a reward for his hard work.

Chúng tôi đã đề nghị Michael nên được khen thưởng vì đã làm việc chăm chỉ.

==>>> Học Ngữ pháp tiếng anh đơn giản đến không ngờ

Tuy nhiên chúng ta vẫn có thể diễn đạt chính xác điều muốn nói bằng cách bỏ 'should'và sử dụng thể nguyên mẫu không 'to' của động từ. Cách dùng này được gọi là Bàng thái cách.

He demanded that we pay for the repair.

She insisted that she pay for the meal.

I have proposed that he take charge of the organization.

The committee recommends that Jane be appointed.

We have suggested that Michael be given a reward for his hard work.

Chúng ta có thể sử dụng 'should' sau nhiều tính từ. Tiêu biểu như là: funny, interesting, natural, odd, strange, surprised, surprising, typical.

It's funny that you should say that. I was thinking exactly the same thing.

Thật là thú vị khi anh nói như vậy .Tôi cũng có cùng suy nghĩ với anh.
It's interesting that they should offer him the job. Not an obvious choice.

Thật thú vị khi họ giao cho anh ta công việc ấy. Đúng là một lựa chọn không rõ ràng.
It's natural that you should be anxious. Nobody likes speaking in public.

Việc anh cảm thấy lo lắng là điều hiển nhiên. Không ai thích nói trước đám đông.
Isn't it odd that he should be going to the same tiny hotel? What a coincidence.

Việc anh ta cũng đến ở cùng một khách sạn nhỏ không kỳ quặc tí nào à? Thật là trùng hợp làm sao!
It's strange that you should think so. Nobody else does.

Thật lạ khi bạn nghĩ như vậy.Chẳng có ai có suy nghĩ như thế.

Chúng ta có thể sử dụng 'should' trong mệnh đề 'if' khi chúng ta tin rằng khả năng sự việc đó xảy ra là thấp.

If you should happen to see him before I do, can you tell him that I want to speak to him urgently?

Nếu anh gặp anh ấy trước tôi thì hãy nhắn giúp tôi rằng tôi muốn nói chuyện với anh ấy gấp.
If there should be a problem, just give me a call and I'll sort it out.

Nếu có vấn đề gì thì hãy gọi cho tôi và tôi sẽ tìm cách giải quyết.
If anyone should ask where I am, say I'm in a meeting.

Nếu có ai hỏi tôi đang ở đâu thì hãy nói là tôi đang họp.

'Should' còn được sử dụng trong các tình huống sau:

Bày tỏ sự đồng ý

- They're paying you compensation?
- I should think so.
- Họ sẽ bồi thường cho anh chứ?
- Tôi cũng nghĩ vậy.

Thể hiện sự vui thích khi bạn được nhận quà

What a fantastic present. You really shouldn't have.

Món quà thật tuyệt làm sao. Thực sự bạn không nên làm như vậy.

Nhấn mạnh cảm xúc bề ngoài

You should have seen the look on her face when she found out that she had got the promotion
Cậu nên thấy biểu hiện của cô ta khi cô ta biết mình đã được thăng chức.

Học cách dùng "Wish" thật dễ hiểu

Cách dùng "Wish" là 1 phần cũng khá quan trọng trong ngữ pháp tiếng anh. Đến với Blog để hiểu rõ hơn về cách dùng "Wish" không khó như bạn nghĩ. Sâu đây là những điều mà chúng tôi hướng dẫn các bạn sử dụng "Wish" bằng những ví dụ cụ thể.

cach-dung-Wish

==>>> Học Ngữ pháp tiếng anh đơn giản đến không ngờ

Những cách dùng "Wish"

Với cách dùng đơn giản nhất, 'I wish to' được dùng như 'I want to' nhưng lịch sự hơn và cụ thể hơn.

  • I wish to make a complaint.
Tôi muốn khiếu nại.
  • I wish to see the manager.
Tôi muốn gặp quản lí.
Ngoài ra, chúng ta có thể dùng 'wish' với một danh từ để đưa ra những lời chúc tốt đẹp.

  • I wish you all the best in your new job.
Chúc các bạn thành công với công việc mới.
  • We wish you a merry Christmas.
Chúc bạn một mùa giáng sinh an lành.
Chú ý rằng khi muốn đưa ra lời chúc đi kèm với động từ thì chúng ta phải dùng 'hope' chứ không dùng 'wish'.

  • We wish you the best of luck.
Chúc bạn may mắn.
  • We hope you have the best of luck.
Chúc bạn may mắn
  • I wish you a safe and pleasant journey.
Chúc bạn có một chuyến đi bình an và vui vẻ.
  • I hope you have a safe and pleasant journey.
Chúc bạn có một chuyến đi bình an và vui vẻ.
Tuy nhiên, cách sử dụng chính của 'wish' là diễn đạt rằng chúng ta muốn sự việc không như những gì đang xảy ra, hoặc thể hiện sự hối tiếc cho tình huống ở hiện tại.

  • I wish I was rich.
Tôi ước gì tôi giàu.
  • He wishes he lived in Paris.
Anh ấy ước được sống ở Paris.
  • They wish they'd chosen a different leader.
Họ ước gì họ đã chọn một người lãnh đạo khác.
* Chú ý: động từ trong mệnh đề theo sau 'I wish' phải lùi về 1 thì.
  • I'm too fat. I wish I was thin.
Tôi quá mập. Tôi ước gì mình gầy đi.
  • I never get invited to parties. I wish I got invited to parties.
Tôi chưa bao giờ được mời dự tiệc. Tôi ước gì mình được mời.
  • It's raining. I wish it wasn't raining.
Trời đang mưa. Tôi ước gì trời đừng mưa.
  • I went to see the latest Star Wars film. I wish I hadn't gone.
Tôi đã đi xem bộ phim Star Wars mới nhất. Tôi ước gì mình đã không đi.
  • I've eaten too much. I wish I hadn't eaten so much.
Tôi đã ăn quá nhiều. Tôi ước gì mình đừng ăn nhiều như vậy.
  • I'm going to visit her later. I wish I wasn't going to visit her later.
Tôi sẽ thăm cô ấy sau. Tôi ước gì mình không phải thăm cô ấy.

Khi mệnh đề theo sau 'wish' có 'will':

Trong trường hợp 'will' thể hiện sự thiện chí (show willingness) chúng ta sử dụng 'would'.

  • He won't help me. I wish he would help me.
Anh ấy sẽ không giúp tôi. Tôi ước gì anh ấy sẽ giúp tôi.
  • You're making too much noise. I wish you would be quiet.
Anh thật ồn ào. Tôi ước gì anh yên lặng.
  • You keep interrupting me. I wish you wouldn't do that.
Anh cứ ngắt lời tôi mãi. Tôi ước gì anh không làm thế.
Trong trường hợp 'will' mang ý nghĩa tương lai (future event), chúng ta không thể dùng 'wish' mà phải dùng 'hope'.

  • There's a strike tomorrow. I hope some buses will still be running.
Ngày mai sẽ có đình công. Tôi ước gì xe buýt vẫn chạy vào ngày mai.
  • I hope everything will be fine in your new job.
Tôi chúc anh mọi việc thuận lợi trong công việc mới.
Trong tiếng Anh trang trọng, chúng ta dùng thể bàng thái cách cho động từ 'be' trong mệnh đề đi sau 'wish'.

  • I wish I were taller.
Tôi ước gì tôi cao hơn.
  • I wish it were Saturday today.
Tôi ước gì hôm nay không phải là thứ Bảy.
  • I wish he were here.
Tôi ước gì anh ấy ở đây.
Xem thêm: Học cách dùng thì quá khứ tiếp diễn vô cùng dễ hiểu | Mạo từ thật dễ hiểu và dễ học

Học thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn thật đơn giản

Chúng ta đã học qua thì hiện tại đơn,hiện tại hoàn thành,hiện tại tiếp diễn,bài học tiếp theo chúng ta sẽ đi tìm hiểu về cách dùng và cấu trúc cũng như sự khác biệt của thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn là như thế nào để có thể vận dụng phù hợp vào văn cảnh cũng như giáp tiếp bằng tiếng anh các bạn nhé.

thi-hien-tai-hoan-thanh-tiep-dien

Thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn (Present perfect continuous) được sử dụng để chỉ sự việc xảy ra trong quá khứ nhưng vẫn còn tiếp tục ở hiện tại và có thể vẫn còn tiếp diễn trong tương lai.

Cách dùng thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn

Chúng ta sử dụng thì này để nói về sự việc đã kết thúc nhưng chúng ta vẫn còn thấy ảnh hưởng hay dấu vết về nó.

  • Oh, the kitchen is a mess. Who has been cooking?
Oh, nhà bếp thật lộn xộn. Ai vừa nấu ăn đấy?
  • You look tired. Have you been sleeping properly?
Anh trông có vẻ mệt mỏi. Anh ngủ không đủ giấc à?
  • I've got a stiff neck. I've been working too long on computer.
Tôi bị chứng cứng cổ. Tôi làm việc trên máy vi tính trong thời gian dài.
Thì này cũng có thể được sử dụng để nói về các sự việc xảy ra ở quá khứ và vẫn chưa kết thúc ở hiện tại.

  • I've been learning Spanish for 20 years and I still don't know very much.
Tôi đã học tiếng Tây Ban Nha được 20 năm nhưng tôi vẫn không biết nhiều lắm.
  • I've been waiting for him for 30 minutes and he still hasn't arrived.
Tôi đã chờ anh ta 30 phút rồi nhưng anh ta vẫn chưa đến.
  • He's been telling me about it for days. I wish he would stop.
Anh ta đã nói với tôi về chuyện đó mấy ngày nay rồi. Tôi ước gì anh ta đừng nói nữa.
Thì này cũng có thể được sử dụng để chỉ sự việc đã xảy ra nhiều lần trong quá khứ và vẫn còn tiếp tục ở hiện tại.

  • She's been writing to her regularly for a couple of years.
Trong mấy năm nay cô ấy thường xuyên viết thư cho bà ấy.
  • He's been phoning me all week for an answer.
Anh ta đã gọi điên cho tôi cả tuần này chỉ để có được câu trả lời.
  • The university has been sending students here for over twenty years to do work experience.
Trường đại học đó đã gởi sinh viên đến đây để thực tập trong hơn 20 năm.
Thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn thường được dùng chung với các cụm từ như:'since', 'for', 'all week', 'for days', 'lately', 'recently', 'over the last few months'.

  • I've been wanting to do that for ten years.
Tôi đã muốn làm việc đó suốt 10 năm nay.
  • You haven't been getting good results over the last few months.
Trong mấy tháng vừa qua, bạn đã đạt được kết quả rất tốt.
  • They haven't been working all week. They're on strike.
Họ đã không làm việc cả tuần nay. Họ đang đình công.
  • He hasn't been talking to me for weeks.
Anh ấy đã không nói chuyện với tôi mấy tuần nay rồi.
  • We've been working hard on it for ages.
Chúng tôi đã bỏ ra rất nhiều công sức cho nó trong nhiều năm.
  • I've been looking at other options recently.
Gần đây tôi đang xem xét các phương án khác.
  • Have you been exercising lately?
Gần đây anh có tập thể dục không?

Cấu trúc của thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn

Câu khẳng định của thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn

- S+ have/has + been+ V-ing + (O)
Ghi chú:
S: Chủ ngữ
V: Động từ
O: Tân ngữ
Ví dụ:
  • He's been phoning me all week for an answer.
  • I have been exercising hard recently.

Câu phủ định của thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn

- S+ have not/has not + been+ V-ing + (O)
- S+ haven't/hasn't + been+ V-ing + (O)
Ví dụ:
  • He hasn't been talking to me for weeks
  • I have not been exercising recently.

Câu nghi vấn của thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn

- (Từ để hỏi) + have/has + S + been+ V-ing + (O)?
Ví dụ:
  • Oh, the kitchen is a mess. Who has been cooking?
  • Have you been exercising lately?

Học thì hiện tại hoàn thành chỉ trong 10 phút

Chúng ta vừa học qua thì hiện tại đơn,hiện tại tiếp diễn,quá khứ đơn ở các bài học trước. Đến với bài học hôm nay chúng ta sẽ tiếp tục được học thì hiện tại hoàn thành. Thì hiện tại hoàn thành là 1 trong những thì được dùng khá nhiều và quan trọng trong văn viết lẫn văn nói tiếng anh.

thi-hien-tai-tiep-dien

==>>> Học Ngữ pháp tiếng anh đơn giản đến không ngờ

Chúng ta dùng thì hiện tại hoàn thành (Present perfect tense) để diễn tả sự việc đã xảy ra ở một thời điểm không xác định trong quá khứ. Ở đây thời gian cụ thể không còn quan trọng nữa. Chúng ta không thể sử dụng thì hiện tại hoàn thành chung với những cụm từ chỉ thời gian cụ thể như: yesterday, one year ago, last week, when I was a child, when I lived in Japan, at that moment, that day, one day, v.v. 

Chúng ta có thể sử dụng thì hiện tại hoàn thành chung với những cụm từ mang nghĩa thời gian không xác định như: ever, never, once, many times, several times, before, so far, already, yet, v.v.

Cách dùng thì hiện tại hoàn thành

Chúng ta dùng thì hiện tại hoàn thành để nói về các sự việc vừa mới xảy ra và hậu quả của nó vẫn còn ảnh hưởng đến hiện tại:

  • I've broken my watch so I don't know what time it is.
Tôi đã làm vỡ đồng hồ nên tôi không biết bây giờ là mấy giờ.
  • They have cancelled the meeting.
Họ đã hủy buổi họp.
  • She's taken my copy. I don't have one.
Cô ấy đã lấy bản của tôi. Tôi không có cái nào.
  • The sales team has doubled its turnover.
Phòng kinh doanh đã tăng doanh số bán hàng lên gấp đôi.
Khi chúng ta nói về sự việc mới diễn ra gần đây, chúng ta thường dùng các từ như 'just' 'already' hay 'yet'.

  • We've already talked about that.
Chúng ta đã nói về việc đó.
  • She hasn't arrived yet.
Cô ấy vẫn chưa đến.
  • I've just done it.
Tôi vừa làm việc đó.
  • They've already met.
Họ đã gặp nhau.
  • They haven't known yet.
Họ vẫn chưa biết.
  • Have you spoken to him yet?
Anh đã nói chuyện với anh ta chưa?
  • Have they got back to you yet?
Họ đã trả lời cho anh chưa?
Chúng ta dùng thì hiện tại hoàn thành để nói về sự việc xảy ra trong quá khứ và vẫn còn tiếp diễn ở hiện tại. Với cách dùng này, chúng ta sử dụng 'since' và 'for' để cho biết sự việc đã kéo dài bao lâu.

  • I have been a teacher for more than ten years.
Tôi dạy học đã hơn 10 năm.
  • We haven't seen Janine since Friday.
Chúng tôi đã không gặp Janine từ thứ Sáu.
  • - How long have you been at this school?
    - For 10 years/Since 2002.
- Anh công tác ở trường này bao lâu rồi?
- Được 10 năm rồi/Từ năm 2002.
Chúng ta dùng thì hiện tại hoàn thành khi nói về trải nghiệm hay kinh nghiệm. Chúng ta thường dùng 'ever' và 'never' khi nói về kinh nghiệm.

  • Have you ever been to Argentina?
Anh đã từng đến Argentina chưa?
  • I think I have seen that movie before.
Tôi nghĩ trước đây tôi đã xem bộ phim đó.
  • Has he ever talked to you about the problem?
Anh ấy có nói với anh về vấn đề này chưa?
  • I've never met Jim and Sally.
Tôi chưa bao giờ gặp Jim và Sally.
  • We've never considered investing in Mexico.
Chúng tôi chưa bao giờ xem xét việc đầu tư ở Mexico.
Chúng ta cũng có thể dùng thì hiện tại hoàn thành để nói về sự việc xảy ra và lặp lại nhiều lần trong quá khứ:

  • We've been to Singapore a lot over the last few years.
Những năm vừa qua, chúng tôi đi Singapre rất nhiều lần.
  • She's done this type of project many times before.
Cô ấy đã làm loại dự án này rát nhiều lần.
  • We've mentioned it to them on several occasions over the last six months.
Trong 6 tháng vừa rồi,, chúng tôi đã nhắc việc này với họ rất nhiều lần rồi.
  • The army has attacked that city five times.
Quân đội đã tấn công thành phố đó 5 lần.
  • I have had four quizzes and five tests so far this semester.
Tôi đã làm 4 bài kiểm tra và 5 bài thi trong học kỳ này.
  • She has talked to several specialists about her problem, but nobody knows why she is sick.
Bà ấy đã nói với nhiều chuyên gia về vấn đề của bà, nhưng chưa ai tìm ra được nguyên nhân bà bị bệnh.

Cấu trúc của thì hiện tại hoàn thành

Câu khẳng định của thì hiện tại hoàn thành


-  S+ have/has + V3 + (O)
Ghi chú:
S: Chủ ngữ
V: Động từ
O: Tân ngữ
Ví dụ:
  • I have spoken to him.
  • I've been at this school for 10 years.

Câu phủ định của thì hiện tại hoàn thành


- S+ have not/has not + V3 + (O)
- S+ haven't/hasn't+ V3 + (O)
Ví dụ:
  • I haven't spoken to him yet.
  • I haven't ever been to Argentina.

Câu nghi vấn của thì hiện tại hoàn thành


- (Từ để hỏi) + have/has + S+ V3 + (O)?
Ví dụ:
  • Have you spoken to him yet?
  • How long have you been at this school?

Thì hiện tại đơn vô cùng đơn giản

Thì hiện tại đơn là thì cơ bản nhất, dễ học nhất, bất kì ai mới học tiếng anh cũng phải học thì này đầu tiên. Kể cả những người học tiếng anh lâu năm hay cả người bản ngữ cũng hầu như dùng nó trong mọi cuộc đối thoại, trong đời thường cuộc sống hàng ngày.

thi-hien-tai-don

==>>> Học Ngữ pháp tiếng anh đơn giản đến không ngờ

Cách dùng thì hiện tại đơn

Thì hiện tại đơn (The simple present) là một thì rất quan trọng trong tiếng Anh và được dùng thường xuyên để diễn tả :

Xem thêm: Thì quá khứ đơn vô cùng đơn giản | Thì hiện tại tiếp diễn cực đơn giản và dễ hiểu

Thói quen hằng ngày:

  • They drive to the office every day.
  Hằng ngày họ lái xe đi làm.
  • She doesn't come here very often.
 Cô ấy không đến đây thường xuyên.
  • The news usually starts at 6.00 every evening.
  Bản tin thường bắt đầu vào lúc 6 giờ.
  • Do you usually have bacon and eggs for breakfast?
 Họ thường ăn sáng với bánh mì và trứng phải không?
Sự việc hay sự thật hiển nhiên:


  • We have two children.
        Chúng tôi có 2 đứa con.
  • Water freezes at 0° C or 32° F.
        Nước đóng băng ở 0° C hoặc 32° F.
  • What does this expression mean?
        Cụm từ này có nghĩa là gì?
  • The Thames flows through London.
        Sông Thames chảy qua London.
Sự việc sẽ xảy ra trong tương lai theo thời gian biểu hay lịch trình:


  • Christmas Day falls on a Monday this year.
        Năm nay giáng sinh rơi vào ngày thứ Hai.
  • The plane leaves at 5.00 tomorrow morning.
        Máy bay cất cánh vào lúc 5 giờ sáng ngày mai.
  • Ramadan doesn't start for another 3 weeks.
        Ramadan sẽ không bắt đầu trong 3 tuần tới.
  • Does the class begin at 10 or 11 this week?
        Lớp học sẽ bắt đầu sẽ ngày 10 hay 11 tuần này vậy?
Suy nghĩ và cảm xúc tại thời điểm nói:

Tuy những suy nghĩ và cảm xúc này có thể chỉ mang tính nhất thời và không kéo dài chúng ta vẫn dùng thì hiện tại đơn chứ không dùng hiện tại tiếp diễn.

  • They don't ever agree with us.
 Họ chưa bao giờ đồng ý với chúng ta.
  • I think you are right.
 Tôi nghĩ anh đúng.
  • She doesn't want you to do it.
 Cô ấy không muốn anh làm điều đó.
Do you understand what I am trying to say?
 Anh có hiểu tôi đang muốn nói gì không thế?

Cấu trúc của thì hiện tại đơn

Câu khẳng định của thì hiện tại đơn


- S + V + (O)
Ghi chú:
S: Chủ ngữ
V: động từ
O: tân ngữ
Chú ý:
Nếu chủ ngữ của của câu thuộc ngôi thứ 3 số ít thì chúng ta 
thêm 's' hay 'es' vào sau động từ.
Ví dụ:
  • They drive to the office every day.
  • Water freezes at 0° C or 32° F.

Câu phủ định của thì hiện tại đơn


- S + do not/don't + V + (O)
- S + does not/doen't + V + (O)
Ví dụ:
  • They don't ever agree with us.
  • She doesn't want you to do it.

Câu nghi vấn của thì hiện tại đơn


- (Từ để hỏi +) Do/does + S + V + (O)?
- (Từ để hỏi +) Don't/doesn't + S + V + (O)?
- (Từ để hỏi +) Do/does S + not + V + (O)?
Ví dụ:
  • Do you understand what I am trying to say?
  • What does this expression mean?

Mạo từ thật dễ hiểu và dễ học

Mạo từ là 1 phần khá quan trọng và dễ nhầm trong ngữ pháp tiếng anh. Việc sử dụng mạo từ nào cho hợp lý và đúng với từng ví dụ cụ thể rất dễ dàng, không khó như chúng ta thường nghĩ và mắc sai lầm.

mao-tu


Trong tiếng Anh, người ta chia mạo từ (article) ra làm 2 loại: mạo từ xác định (definite article) "the" và mạo từ không xác định (indefinite article) "a, an". Mạo từ xác định được dùng để chỉ một sự vật hay sự việc cụ thể và cả người nghe và nói đều biết về sự vật hay sự việc đó. Mạo từ không xác định dùng để chỉ một sự vật hay sự việc bất kỳ.

Xem thêm:
Học cách dùng thì quá khứ tiếp diễn vô cùng dễ hiểu
Thì quá khứ đơn vô cùng đơn giản

Mạo từ không xác (A, An)

Tổng quát

1. Đầu tiên các bạn hãy so sánh hai ví dụ sau đây:

  • I'd like to buy a travel guide for our trip.
Tôi muốn mua một quyển cẩm nang du lịch cho chuyến đi của chúng ta.
Ở câu trên, chúng ta không xác định "travel guide" cụ thể nào. Chúng ta chỉ muốn một 'travel guide', bất kỳ 'travel guide' nào cũng được.

  • Do you have the Fodor's guide? That's the travel guide I want.
Anh có cẩm nang du lịch của Fodor không? Đó là quyển tôi đang cần.
Ở ví dụ này chúng ta viết rõ chúng ta đang nhắc đến 'travel guide' nào, vì vậy chúng ta dùng 'the'.

2. 'A, an' được sử dụng để nói về công việc của một người nào đó, công dụng của vật, tính chất của vật hay tính cách của con người.

  • Julia is a lawyer.
Julia là một luật sư.
  • This car is a station wagon.
Chiếc xe này là loại xe station wagon.
  • She's a generous person.
Cô ấy là người rộng rãi.
3. 'A, an' được sử dụng để nói chung chung về một việc hay vật nào đó.

  • A scarf makes any outfit look a little more interesting.
Một cái khăn quàng có thể làm cho bất kỳ bộ quần áo nào đều trông đẹp hơn.
  • An unpaid parking ticket can lead to many problems.
Một hóa đơn đậu xe chưa thanh toán có thể dẫn đến nhiều vấn đề.
4. 'A, an' được dùng đề mô tả khái quát một người nào đó (nếu chúng ta không biết người đó hoặc đặc điểm của họ không quan trọng).

  • A woman knocked on the door while you were at the store.
Trong khi anh đang ở ngoài cửa hàng thì có một người phụ nữ gõ cửa nhà anh.
(Ở đây chúng ta chỉ biết là có một người phụ nữ chứ chúng ta không biết người phụ nữ đó là ai.)

  • Jeff is dating a lawyer.
Jeff đang hẹn hò với một luật sư.
(Người luật sư đó là ai? Chúng ta không biết cũng không quan tâm. Điều quan trọng là người đó là một luật sư.)

5. 'A, an' được sử dụng trong mô tả. Cấu trúc mô tả sẽ là 'a, an + tính từ + danh từ'

  • Tom has a long commute.
Tom phải đi một đoạn đường dài để đến công ty.
  • Susan has a lovely smile.
Susan có một nụ cười thật đẹp.
Khi nào chúng ta dùng 'a' và khi nào dùng 'an'

Chúng ta sử dụng mạo từ 'a' trước danh từ hay tính từ bắt đầu bằng phụ âm (ví dụ: a car, a large order). Chúng ta cũng dùng 'a' trước danh từ hay tính từ bắt đầu bằng âm 'u' hoặc 'eu' nếu từ đó phát âm với âm 'y' (ví dụ: a uniform, a European country)

Chúng ta dùng 'an' trước danh từ hay tính từ bắt đầu bằng nguyên sâm (ví dụ: an adorable dog, an unusual request), trừ 'u' và 'eu' được nêu ở trên.

1. Với danh từ số nhiều, chúng ta mạo từ 'some'

Ví dụ:
Số ít: Please bring a chair.
Số nhiều: Please bring some chairs.
2. Với danh từ không đếm được chúng ta dùng mạo từ 'some'

Ví dụ:
  • Would you like some coffee? (BUT: Would you like a cup of coffee?)
Anh có muốn dùng cà phê không?
  • Please pick up some sugar at the store. (BUT: Please pick up a bag of sugar at the store).
Làm ơn đi cửa hàng mua một ít đường.

Mạo từ xác định (The)

Tổng quát

1. Chúng ta sử dụng mạo từ 'the' khi muốn chỉ đến sự việc hay sự vật cụ thể hoặc duy nhất.

  • The stars are out tonight.
Tối nay trời vắng sao.
  • The plane ride to France will take about 8 hours.
Chuyến bay đến Pháp sẽ mất khoảng 8 giờ.
  • The White House
Nhà Trắng
  • The Internet
Internet
2. Chúng ta sử dụng 'the' khi chúng ta và người nghe đều biết người, vật hay nơi chốn mà chúng ta đang nhắc đến.

  • Please open the window. (Your listener knows which window).
Làm ơn mở giúp cái cửa sổ (Người nghe biết chúng ta đang nói đến cái cửa sổ nào.)
  • The plot of this movie is weak. (Your listener knows which plot).
Nội dung của phim này thật chẳng có gì. (Người nghe biết chúng ta đang nói đến nội dung của phim nào.)
  • The tomatoes from your garden are delicious. (Your listener knows which tomatoes).
Cà chua từ vườn của anh ăn thật ngon. (Người nghe biết chúng ta đang nói đến những quả cà chua nào.)
Khi nào sử dụng 'the' và khi nào không cần sử dụng mạo từ

1. Chúng ta không sử dụng 'the' khi danh từ được sử dụng chỉ sự khái quát hay chỉ những sự việc chung chung và danh từ này ở dạng số nhiều hoặc không đếm được.

  • I like coffee in the mornings (not the coffee).
Tôi thích uống cà phê vào buổi sáng.
  • We're having hamburgers for dinner (not the dinner).
Họ ăn bánh mì kẹp cho buổi tối.
  • Russian is a difficult language (not the Russian).
Tiếng Nga là một ngôn ngữ khó.
  • Creativity is difficult to teach (not the creativity).
Sự sáng tạo rất khó truyền đạt.
  • Pandas are very popular animals (not the pandas).
Gấu trúc là một loại động vật rất nổi tiếng.
Chú ý: Khi danh từ ở dạng số ít và chúng ta đang nói đến sự khái quát hay chung chung, chúng ta thường dùng 'the', như: The panda is a much studied animal.

2. Hầu hết khi nói đến tên quốc gia, chúng ta không dùng mạo từ 'the', như: France, Australia, South Africa. Tuy nhiên, một số tên quốc gia lại phải dùng 'the', đặc biệt là những tên có hơn một từ, như: The United States, The Netherlands, The Czech Republic, The United Arab Emirites, The Dominican Republic.

3. Tên tiểu bang, thành phố, thị trấn sẽ không có 'the', ngoại trừ "The Hague". Ví dụ: California, Paris, New Haven.

4. Tên của hầu hết các ao hồ, núi, núi lửa, hòn đảo sẽ không có 'the'. Ví dụ: Lake George, Mount St. Helens.

5. Nhiều cụm từ sẽ không có 'the'.

• at night (nhưng: in the morning, in the afternoon)

• at/to college, school, work

• phương tiện di chuyển: by car, by foot, by plane, by train

• Các ngày trong tuần & các tháng trong năm đi kèm với 'on' hoặc 'in': on Monday, on Tuesday, in December

• Chức vụ hay chức danh: He was elected President, she was named vice president.

Sử dụng 'the' trong những trường hợp sau

1. Các tọa độ của trái đất. Ví dụ: the South Pole, the Equator.

2. Hầu hết những khu vực địa lý: the Midwest, the Middle East

3. Tên của các đại dương, biển, kên đào và sông. Ví dụ: the Missisissippi River, the Atlantic Ocean, the Panama Canal.

4. Tên của rừng, sa mạc, vịnh và bán đảo. Ví dụ: the Gulf of Mexico, the Black Forest.